VẬT LÝ TRỊ LIỆU BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH (COPD) TẠI NHÀ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ( COPD ) là một bệnh lý mạn tính viêm nhiễm ở phổi gây ra do sự tắc nghẽn đường dẫn khí của phổi. Đây là nguyên nhân thứ ba gây tử vong trên toàn cầu.  Triệu chứng bao gồm khó thở, ho, nhiều đàm nhớt và thở khò khè. Nguyên nhân là do tiếp xúc lâu dài với các chất hóa học, khói bụi… , thường là do khói thuốc lá. Những người có hội chứng COPD thường có nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư phổi và nhiều bệnh lý khác.

Hình1: Giải phẫu đường hô hấp của người bình thường và người có COPD.
 

Bệnh khí phế thũng và viêm phế quản mãn tính là hai bệnh phổ biến nhất của bệnh COPD . Viêm phế quản mãn tính là tình trạng viêm nhiễm của ống phế quản, nơi mang không khí đi và đến phế nang của phổi. Triệu chứng đặc trưng là ho liên tục hàng ngày và tạo đàm nhớt.

vật lý trị liệu tại nhà copd

Hình 2: Phế quản người bị viêm phế quản mạn tính.

Bệnh khí phế thũng là tình trạng trong đó các phế nang của phổi bị phá hủy do tiếp xúc thời gian dài với các tác nhân kích thích như khói thuốc lá hay các khí độc trong môi trường sinh hoạt và làm việc.

vật lý trị liệu tại nhà bệnh copd

Hình 3: Phế nang người khí phế thũng.

COPD có thể cải thiện được. Với sự can thiệp thích hợp từ đội ngũ bác sỹ nội khoa và Bác sỹ Vật Lý Trị Liệu, hầu hết những người bị COPD đều có thể kiểm soát triệu chứng tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan khác.

Triệu chứng

Các triệu chứng của COPD thường không xuất hiện cho đến khi có sự tổn thương đáng kể ở phổi xảy ra, và chúng thường trầm trọng hơn theo thời gian, đặc biệt nếu tiếp tục tiếp xúc với khói bụi, chất kích thích. Đối với viêm phế quản mãn tính, triệu chứng chính là ho hàng ngày và tạo đàm nhớt ít nhất ba tháng một năm trong hai năm liên tiếp.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác của COPD có thể bao gồm:

·         Khó thở, đặc biệt là trong các hoạt động thể chất.

·         Khò khè.

·         Tức ngực.

·         Tằng hắng, khạc đờm liên tục buổi sáng, do nhầy từ niêm mạc trong phổi còn tích trữ lại trong đêm.

·         Ho mãn tính có thể tạo chất nhầy (đàm) có thể có màu trong, trắng đục, vàng hoặc xanh lục.

·         Thâm môi hay nền các móng tay.

·         Nhiễm trùng hô hấp thường xuyên.

·         Thiếu năng lượng.

·         Sụt cân không mong muốn (ở giai đoạn muộn).

·         Sưng khớp cổ chân, bàn chân hay cẳng chân.

Những người bị COPD khi gặp những triệu chứng trên, nếu bệnh nhân càng lo lắng, bực tức thì tình trạng sẽ trở nên trầm trọng, và các triệu chứng này sẽ trở nên tồi tệ hơn  kéo dài hơn.

Nguyên nhân

Nguyên nhân chính của COPD ở các nước phát triển là hút thuốc lá. Ở các nước đang phát triển, COPD thường xảy ra ở những người tiếp xúc với khói bụi, khí đốt xe cộ khói bếp nấu ăn hay khói lò sưởi  trong những ngôi nhà thông gió kém.

Có khoảng 20 đến 30 phần trăm những người hút thuốc mãn tính có thể phát triển những triệu chứng lâm sàng rõ ràng của COPD , mặc dù nhiều người có tiền sử hút thuốc lâu dài gây suy giảm chức năng phổi.

vật lý trị liệu tại nhà copd

Hình 4: Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây bệnh COPD.

Phổi của bạn bị ảnh hưởng như thế nào?

Không khí di chuyển xuống khí quản và vào trong phổi của qua hai ống phế quản gốc. Bên trong phổi, các ống phế quản này phân chia nhiều lần - giống như các nhánh cây – tạo nên nhiều ống nhỏ hơn (phế quản và tiểu phế quản) kết thúc bằng các túi khí nhỏ gọi là phế nang.

Các túi phế nang có những vách rất mỏng với đầy các mạch máu nhỏ. Oxy trong không khí bạn hít vào đi vào các mạch máu và đi vào dòng máu. Đồng thời, khí CO2 – khí thải trong quá trình trao đổi chất - sẽ được thở ra.

Phổi dựa vào tính đàn hồi tự nhiên của ống phế quản và túi phế nang để đẩy không khí ra khỏi cơ thể. Bệnh lý COPD làm cho phế quản, phế nang bị mất tính đàn hồi, làm cho không khí bị kẹt trong phổi khi thở ra.

Nguyên nhân gây tắc nghẽn đường thở

·         Bệnh khí phế thũngBệnh phổi gây ra sự phá hủy các thành vách mỏng và các sợi đàn hồi của phế nang, làm suy yếu luồng không khí ra khỏi phổi.

·         Viêm phế quản mãn tính. Trong tình trạng này, ống phế quản trở nên viêm và hẹp, và phổi sản xuất nhiều chất nhầy (đờm, đàm nhớt)  hơn, lại càng gây tắc nghẽn thêm tồi tệ hơn.  Bệnh nhân sẽ ho liên tục để cố gắng làm sạch đường thở (ho mạn tính).

Khói thuốc và các chất kích thích khác

Trong phần lớn các trường hợp, tổn thương phổi dẫn đến COPD là do hút thuốc lá trong thời gian dài . Nhưng có thể có nhiều yếu tố khác đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của COPD , ví dụ như do gen di truyền đối với bệnh, bởi chỉ có khoảng 20 đến 30% người hút thuốc có thể bị COPD .

Các chất kích thích khác có thể gây COPD , bao gồm khói thuốc lá, khói thuốc gián tiếp, ô nhiễm không khí và tiếp xúc với bụi, khói hoặc khói tại nơi làm việc.

Thiếu alpha-1-antitrypsin

Trong khoảng 1 phần trăm số người bị COPD , bệnh này là kết quả của một rối loạn di truyền gây ra một protein gọi là alpha-1-antitrypsin. Alpha-1-antitrypsin ( AAt) được tạo ra trong gan và bài tiết vào máu để giúp bảo vệ phổi. Thiếu alpha-1-antitrypsin có thể ảnh hưởng đến gan cũng như phổi. Sự phá hủy cho phổi có thể xảy ra ở giai đoạn trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, không chỉ những người lớn có tiền sử hút thuốc dài.

Đối với người lớn có COPD liên quan đến thiếu AAt , các lựa chọn điều trị bao gồm những phương pháp được sử dụng cho những người có các bệnh COPD thông thường. Ngoài ra, một số người có thể được điều trị bằng cách thay thế các protein Aat bị thiếu , có thể ngăn ngừa thêm những tổn hại cho phổi.

Các yếu tố rủi ro

Các yếu tố nguy cơ đối với COPD bao gồm:

·         Tiếp xúc với khói thuốc lá. Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của COPD là hút thuốc lá dài hạn. Càng nhiều năm bạn hút thuốc lá và càng có nhiều gói thuốc bạn càng hút thì nguy cơ của bạn càng lớn. Người hút thuốc lá, người hút xì gà và những người hút cần sa cũng có thể gặp nguy hiểm, cũng như những người phơi nhiễm với một lượng lớn khói thuốc gián tiếp.

·         Người hen suyễn có hút thuốcSự kết hợp của bệnh hen, bệnh viêm đường hô hấp mãn tính, và hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn nghiêm trọng hơn .

·         Nghề nghiệp tiếp xúc với bụi và hóa chất. Tiếp xúc lâu dài với khói hóa học, khí đốt và bụi ở nơi làm việc có thể gây kích ứng và gia tăng tình trạng viêm nhiễm trong phổi.

·         Tiếp xúc với khói khi đốt nhiên liệu. Ở các nước đang phát triển, những người tiếp xúc với khói do đốt nhiên liệu để nấu ăn hay lò sưởi ấm trong những ngôi nhà thông gió kém có nguy cơ cao bị COPD .

·         Tuổi tác. COPD phát triển chậm trong nhiều năm, vì vậy hầu hết mọi người ít nhất 40 tuổi, khi đó các triệu chứng sẽ bắt đầu.

·         Di truyền. Sự thiếu hụt gen bất thường alpha-1-antitrypsin là nguyên nhân gây ra một số ca COPD . Các yếu tố di truyền khác có thể làm cho một số người hút thuốc dễ bị bệnh hơn.

Biến chứng

COPD có thể gây ra nhiều biến chứng, bao gồm:

·         Nhiễm trùng đường hô hấp. Những người bị COPD thường bị cảm lạnh, cảm cúm và viêm phổi. Bất kỳ bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nào cũng có thể gây tình trạng khó thở hơn và có thể gây tổn thương thêm đến nhu mô phổi. Tiêm chủng ngừa cúm hàng năm và tiêm chủng thường xuyên đối với viêm phổi do phế cầu có thể ngăn ngừa một số bệnh nhiễm trùng.

·         Vấn đề tim mạch. Vì nhiều  lý do chưa được hiểu đầy đủ, COPD có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tim, bao gồm nhồi máu cơ tim. Từ bỏ thuốc lá có thể làm giảm nguy cơ này.

·         Ung thư phổi. Người bị COPD có nguy cơ cao bị ung thư phổi. Bỏ thuốc lá có thể làm giảm nguy cơ này.

·         Huyết áp cao trong động mạch phổi. COPD có thể gây ra cao huyết áp trong động mạch dẫn đến áp lực dòng máu tới cũng cao phổi (cao huyết áp phổi).

·         Phiền muộn. Khó thở gây nên tình trạng không thể hoặc khó khăn khi thực hiện những hoạt động sinh hoạt hàng ngày cũng như các hoạt động giải trí. Và các triệu chứng bệnh nghiêm trọng có thể góp phần làm tình trạng trầm cảm phát triển. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cảm thấy khó khăn hoặc nghĩ rằng bạn có thể bị trầm cảm.

Phòng ngừa

Không giống như một số bệnh, COPD có một nguyên nhân rõ ràng và một cách phòng ngừa rõ ràng. Phần lớn các trường hợp liên quan trực tiếp đến hút thuốc lá, và cách tốt nhất để ngăn ngừa COPD là không bao giờ hút thuốc - hay ngừng hút thuốc ngay.

Nếu bạn là người hút thuốc lâu năm, những tuyên bố đơn giản này có thể không đơn giản như vậy, đặc biệt nếu bạn đã cố gắng bỏ thuốc - một lần, hai lần hoặc nhiều lần trước đó. Nhưng hãy cố gắng bỏ thuốc lá. Điều quan trọng là tìm một phương pháp ngừng thuốc lá có thể giúp bạn bỏ thuốc lá cho tốt. Đây là cách tốt nhất để phòng ngừa tổn thương phổi của bạn.

Tiếp xúc nghề nghiệp với khói hóa học và bụi là một yếu tố nguy cơ khác đối với COPD . Nếu bạn làm việc với loại chất kích thích này, hãy trang bị cho mình các dụng cụ bảo vệ, chẳng hạn như sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp.

Cơ sở sinh lý của kỹ thuật thông thoáng đường dẫn khí

Trong phổi khỏe mạnh bình thường, sự giải phóng chất tiết  trong đường dẫn khí xảy ra thông qua quá trình vận chuyển chất nhầy phức tạp. Quá trình này phụ thuộc vào hiệu quả dao động của các tế bào lông mao nhỏ nằm trong lớp niêm mạc nhầy của đường dẫn khí giúp tạo thuận đưa chất tiết về đường hô hấp trên và tống xuất ra ngoài. Sự xuất hiện của rối loạn chức năng của lông mao thường xảy ra trong bệnh lý COPD, cũng là nguyên nhân góp phần vào việc gia tăng phát triển đàm nhớt. Việc thông thoáng đường thở thường xuyên giúp tình trạng bệnh lý không tiến triển trầm trọng, giảm gánh nặng trong hô hấp, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như hiệu quả trong lao động và sinh hoạt hàng ngày.

Vai trò của Vật Lý trị liệu trong việc cải thiện cuộc sống cho bệnh nhân COPD.

Sự gia tăng đàm nhớt mạn tính có liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp dưới, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí càng thêm tắc nghẽn thêm, gây hạn chế trong quá trình trao đổi khí. Sự gia tăng khối lượng đàm nhớt và chất tiết là triệu chứng đặc trưng trong các đợt cấp tính của COPD. Khi mối liên quan giữa sự đàm và các triệu chứng khác gây hậu quả bất lợi trong COPD tạo thành vòng lẩn quẩn (đàm nhớt gây nhiễm trùng, dẫn đến co thắt khí phế quản, dẫn đến càng tắc nghẽn), các phương pháp trị liệu nhằm loại bỏ đàm nhớt từ đường dẫn khí được xem là có lợi ích cho bệnh nhân và vật lý trị liệu là phương pháp tối ưu giúp cải thiện tình trạng trên.

Biện pháp can thiệp điều trị COPD cũng nhằm mục đích xóa bỏ vòng lẩn quẩn các triệu chứng trên, các liệu pháp phun khí dung (thuốc giãn phế quản, dung dịch muối ưu trương) và kỹ thuật thông thoáng đường dẫn khí của bác sỹ Vật lý Trị liệu kết hợp với điều trị nội khoa đang được áp dụng trên các bệnh viện lớn trên cả nước cũng như trên thế giới. Mỗi phương pháp đều có vai trò quan trọng trong việc đào thải đàm nhớt kinh niên. Phương pháp can thiệp tiêu tính nhầy dính của đàm nhớt không được khuyến nghị để sử dụng rộng rãi trong COPD, và đã có một số bằng chứng đáng kể mô tả hiệu quả của thuốc hít đường hô hấp. Hiện nay trong vật lý trị liệu có rất nhiều phương pháp giúp thông thoáng đường thở đã được chứng minh hiệu quả trên lâm sàng đối với bệnh nhân COPD.

Kỹ thuật thông thoáng đường dẫn khí bởi Bác Sỹ Vật Lý Trị Liệu

 Kỹ thuật thông thoáng đường dẫn khí sử dụng các lực tác động bên ngoài, các kỹ thuật bằng tay của bác sỹ vật lý trị liệu tác động lên thể tích phổi, áp lực phổi và dòng khí với mục tiêu tạo thuận cho đàm nhớt từ đường hô hấp dưới theo đường dẫn khí bên trong phế quản, khí quản đi tới hầu họng. Nhiều loại Kỹ thuật thông thoáng đường dẫn khí tồn tại trong thực hành lâm sàng bao gồm liệu pháp 'thông thường' (ví dụ như dẫn lưu tư thế, gõ, rung), các bài tập thở ( Kỹ thuật AFE, FET, dẫn lưu tự sinh...), áp suất thở máy cầm tay dương (PEP ) các thiết bị (ví dụ như mặt nạ, ống mũi). Mặc dù các mục đích của các loại Kỹ thuật thông thoáng đường dẫn khí là tương tự nhau, nhưng cách tiếp cận và ứng dụng có thể khác biệt đáng kể. Ví dụ, kỹ thuật vỗ và rung liên quan đến việc vỗ tay thủ công hoặc rung trực tiếp trên thành ngực, thường được thực hiện thông qua sự trợ giúp của bác sỹ vật lý trị liệu, để làm long đàm cơ học trong đường thở. Ngược lại, hầu hết các bài tập thở được thực hiện độc lập với sự hỗ trợ và dựa nhiều hơn vào các nguyên tắc của luồng dẫn khí, thể tích phổi và áp lực phổi để tác động đến chuyển động đàm và chất tiết đến đường hô hấp trên.

Vật lý trị liệu tại nhà COPD

Hình 5: kỹ thuật dẫn lưu tư thế.

Vật lý trị liệu tại nhà COPD

Hình 6: Kỹ thuật vỗ rung (hiện nay ít sử dụng).

Vật lý trị liệu tại nhà COPD

Hình 7: Kỹ thuật hô hấp cho nhi khoa.

Hình 8: Kỹ thuật dẫn luu tự sinh trong nhi khoa.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc cần tư vấn, hãy gọi cho Bác Sỹ chúng tôi để được tư vấn và can thiệp về những vấn đề của mình và người thân đang gặp phải.
Dịch vụ Vật Lý Trị Liệu Tại Nhà Best Care: 0937782677

 

 

Bình luận