VẬT LÝ TRỊ LIỆU TẠI NHÀ GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG CHÀY, GÃY MÂM CHÀY

Gãy đầu trên xương chày.

phân loại gãy đầu trên xương chày 2

Gãy xương cẳng chân ngay dưới khớp gối từ một chấn thương hay bệnh lý được gọi là gãy đầu trên xương chày. Đầu trên xương chày là phần gần của xương chày nơi có mâm chày tiếp giáp với đầu dưới xương đùi tạo nên khớp gối.

Ngoài xương gãy, các mô mềm (da, cơ, dây thần kinh, mạch máu, dây chằng và bao khớp) có thể bị tổn thương tại thời điểm gãy xương. Cả xương gãy và các thương thương mô mềm kèm theo phải được điều trị cùng nhau. Trong nhiều trường hợp, phẫu thuật là cần thiết để khôi phục sức mạnh cơ, cử động và sự ổn định cho khớp gối và giảm nguy cơ viêm khớp.

Giải phẫu học

Khớp gối là khớp chịu trọng lượng lớn nhất của cơ thể. Ba xương hợp với nhau để tạo thành khớp gối: xương đùi (đầu dưới xương đùi), xương chày (mâm chày) và xương bánh chè (xương vừng lớn nhất của cơ thể). Dây chằng và gân hoạt động như những cấu trúc chắc chắn để giữ các đầu xương lại với nhau. Chúng cũng hoạt động giúp khớp gối có những cử động sinh lý đặc trưng và phòng tránh những cử động thái quá gây tổn thương khớp gối.

gãy đầu trên xương chày 1

Sự miêu tả

Có một số loại gãy đầu trên xương chày. Xương có thể gãy ngang hoặc gãy thành nhiều mảnh (gãy vụn, gãy phức tạp).

phân loại gãy đầu trên xương chày 3

Đôi khi những gãy xương này kéo dài đến khớp gối và tách bề mặt xương thành một (hoặc nhiều) mảnh. Những loại gãy xương này được gọi là gãy mâm chày phạm khớp.

Bề mặt trên của xương chày (mâm chày) được làm bằng xương xốp, nên mật độ xương thấp hơn và mềm hơn thân xương chày. Gãy xương liên quan đến mâm chày xảy ra khi một lực đẩy đầu dưới của xương đùi vào xương xốp của mâm chày. Tác động thường làm cho xương xốp bị nén và bị lún xuống.

Tổn thương phạm khớp này có thể dẫn đến biến dạng khớp do khả năng lệch trục khớp gối rất cao và theo thời gian có thể góp phần gây ra viêm khớp, mất ổn định khớp và mất cử động khớp gối.

gãy đầu trên xương chày 9

Gãy đầu trên xương chày có thể là gãy kín - có nghĩa là da còn nguyên vẹn - hoặc gãy hở. Gãy xương hở là khi xương gãy kèm theo các mảnh xương xuyên ra ngoài da hoặc vết thương xuyên thấu xuống xương gãy. Gãy xương hở thường gây tổn thương nhiều hơn cho các cơ, gân và dây chằng xung quanh và có nguy cơ cao hơn đối với các vấn đề như nhiễm trùng và mất nhiều thời gian hơn để chữa lành.

Nguyên nhân gãy đầu trên xương chày

Một gãy đầu trên xương chày có thể xảy ra do bị nén (gãy lún, hoặc bị nứt mâm chày do hoạt động quá mức bất thường) hoặc do xương đã bị tổn thương (như trong ung thư hoặc nhiễm trùng). Tuy nhiên, hầu hết gãy đầu trên xương chày là kết quả của chấn thương.

Những người trẻ tuổi thường gặp phải những gãy xương này do chấn thương năng lượng cao, chẳng hạn như ngã từ độ cao đáng kể, chấn thương liên quan đến thể thao và tai nạn giao thông.

Ở người lớn tuổi, mật độ xương thấp hơn nên thường chỉ cần chấn thương năng lượng thấp (té từ vị trí đứng) là có thể gây nên gãy đầu trên xương chày.

Triệu chứng gãy xương

Gãy đầu trên xương chày gần có thể gây ra:

  • Đau nặng hơn khi chịu trọng lượng lên chân bị ảnh hưởng.
  • Sưng quanh đầu gối và hạn chế tầm độ gập, duỗi khớp
  • Biến dạng - Đầu gối có thể bị dị dạng so với gối lành.
  • Bàn chân nhợt nhạt, do việc cung cấp máu bị suy giảm.
  • Tê quanh bàn chân - Tê, hoặc cảm giác châm chích, kiến bò… quanh bàn chân làm tăng mối lo ngại về tổn thương thần kinh hoặc sưng quá mức trong chân.

Nếu có những triệu chứng này sau khi bị thương, hãy đến phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất để đánh giá.

Khám bác sĩ

 

Lịch sử y tế và khám sức khỏe

Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về cách chấn thương xảy ra và sẽ nói chuyện với bệnh nhân về các triệu chứng và bất kỳ vấn đề y tế nào khác có thể có, chẳng hạn như bệnh tiểu đường.

Bác sĩ sẽ kiểm tra các mô mềm xung quanh khớp gối. kèm theo kiểm tra có các vết bầm tím, sưng, vết thương hở, đánh giá dây thần kinh và mạch máu cung cấp cho cẳng chân và bàn chân bị thương.

 

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • X-quang. Cách phổ biến nhất để đánh giá gãy xương là chụp X-quang, cung cấp hình ảnh rõ ràng về xương còn nguyên vẹn hay bị gãy. Nó cũng có thể chỉ ra loại gãy xương và vị trí của nó trong xương chày.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT)Chụp CT cho thấy chi tiết hơn về gãy xương. Nó có thể cung cấp cho bác sĩ thông tin có giá trị về mức độ nghiêm trọng của gãy xương và giúp bác sĩ quyết định xem và cách khắc phục vết gãy.

gãy đầu trên xương chày 4

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)Quét MRI cung cấp hình ảnh rõ ràng của các mô mềm, chẳng hạn như gân cơ, dây chằng và bao khớp. Mặc dù đây không phải là xét nghiệm thông thường đối với gãy xương chày, bác sĩ có thể yêu cầu chụp MRI để giúp xác định liệu có thêm vết thương nào cho các mô mềm xung quanh đầu gối hay không. Ngoài ra, nếu bệnh nhân có tất cả các dấu hiệu của gãy mâm chày, nhưng tia X không phát hiện được, bác sĩ có thể yêu cầu chụp MRI, thường sẽ có phản ứng trong tủy xương có thể được phát hiện trên MRI khi xảy ra gãy xương.
  • Các xét nghiệm khác. Bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm khác không liên quan đến chân bị gãy để đảm bảo không có bộ phận cơ thể nào khác bị thương (đầu, ngực, bụng, xương chậu, cột sống, cánh tay và chân còn lại). Đôi khi, các xét nghiệm khác được thực hiện để kiểm tra lượng máu cung cấp cho chân tổn thương.

Điều trị gãy đầu trên xương chày

Một gãy đầu trên xương chày có thể được điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật. Có những lợi ích và rủi ro liên quan đến cả hai hình thức điều trị.

Có nên phẫu thuật hay không là quyết định kết hợp của bệnh nhân, gia đình và bác sĩ. Việc điều trị ưu tiên phù hợp dựa trên loại chấn thương và nhu cầu chung của bệnh nhân.

Khi lên kế hoạch điều trị, bác sĩ sẽ xem xét một số điều, bao gồm cả sự mong đợi, lối sống và tình trạng y tế của bệnh nhân.

Ở người bình thường, phục hồi khớp thông qua phẫu thuật thường thích hợp vì điều này sẽ tối đa hóa sự ổn định và chuyển động của khớp, giảm thiểu nguy cơ viêm khớp.

Tuy nhiên, ở những người khác, phẫu thuật có thể nguy hiểm do tình trạng sức khỏe người bệnh yếu, có thể khiến những người này gặp rủi ro (gây mê và nhiễm trùng chẳng hạn).

 

Chăm sóc khẩn cấp

Gãy xương hở. Nếu da bị rách và có vết thương hở, vết nứt bên dưới có thể phơi nhiễm với vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng. Điều trị phẫu thuật sớm sẽ làm sạch bề mặt xương gãy và các mô mềm để giảm nguy cơ nhiễm trùng.

 

Cố định bên ngoài. Nếu các mô mềm (da và cơ) xung quanh gãy xương bị tổn thương nặng, hoặc nếu phải mất thời gian trước khi  chờ phẫu thuật vì lý do sức khỏe, bác sĩ có thể áp dụng phương pháp cố định bên ngoài tạm thời. Trong loại hoạt động này, khung kim loại và ốc vít được đặt vào giữa xương đùi và xương chày từ bên ngoài da. Dụng cụ này giữ xương ở vị trí thích hợp cho đến khi bạn sẵn sàng phẫu thuật.

cố định ngoài gãy đầu tren xương chày 10

Hội chứng chèn ép khoang. Trong một số ít chấn thương, sưng mô mềm ở mặt sau cẳng chân có thể nghiêm trọng đến mức đe dọa đến việc cung cấp máu cho các cơ và dây thần kinh ở cổ chân và bàn chân. Đây được gọi là hội chứng chèn ép khoang và có thể phải phẫu thuật khẩn cấp. Trong thủ thuật này, bác sỹ sẽ rạch cân mạc cơ (lớp màng tráng bao bọc một cơ, một nhóm cơ) để giải ép. Các vết mổ này thường được khâu kín vài ngày hoặc vài tuần sau khi các mô mềm phục hồi và giảm sưng tấy. Trong một số trường hợp, cần phải ghép da để giúp che vết mổ và thúc đẩy quá trình lành thương.

Điều trị không phẫu thuật

Điều trị không phẫu thuật có thể bao gồm bó bột và nẹp, ngoài những hạn chế về cử động và chịu sức chân yếu, Bác sĩ rất có thể sẽ chỉ định chụp x-quang bổ sung trong quá trình phục hồi để theo dõi xem xương có hồi phục tốt trong khi bó bột hay không. Thời gian cử động gối và các hoạt động chịu trọng lượng trong tiến trình lành thương được chỉ định bởi bác sỹ vật lý trị liệu.

bó bột gãy xương chày

Điều trị phẫu thuật

Có một vài phương pháp khác nhau mà bác sĩ phẫu thuật có thể sử dụng để có được sự liên kết của các mảnh xương gãy và giữ chúng đúng vị trí đến khi chúng lành.

Cố định trong. Trong loại thủ tục này, các mảnh xương đầu tiên được định vị lại vào vị trí giải phẫu bình thường của chúng thông qua các thiết bị đặc biệt, chẳng hạn như một thanh hoặc khung kim loại và ốc vít.

gãy đầu trên xương chày xquang 8

Đóng đinh nội tủy: Trong những trường hợp gãy một phần tư trên của xương chày, nhưng khớp gối không bị ảnh hưởng, một nẹp hoặc tấm có thể được sử dụng để ổn định gãy xương. Một thanh đinh được đặt trong khoang tủy ở trung tâm của xương, một tấm được đặt trên bề mặt bên ngoài của xương.

đóng đinh nội tủy gãy đầu trên xương chày 6

Các tấm và ốc vít cũng được sử dụng cho gãy xương phạm khớp. Nếu gãy xương phạm khớp và lún xương, việc nâng các mảnh xương bị lún có thể được yêu cầu để khôi phục chức năng khớp. Tuy nhiên,việc nâng những mảnh vỡ này lại tạo ra một lỗ hổng trong xương xốp của vùng này. Lỗ này phải được lấp đầy bằng vật liệu nhân tạo nhằm giữ cho mâm chày không bị sụp đổ. Vật liệu này cũng có thể là một mảnh ghép xương từ bệnh nhân hoặc từ ngân hàng xương.

Thiết bị cố định ngoài. Trong một số trường hợp, tình trạng của mô mềm tổn thương đến mức việc sử dụng nẹp vít hoặc đinh có thể gây tổn hại nó thêm nữa. Một thiết bị cố định bên ngoài có thể được coi là điều trị cuối cùng. Các vật cố định bên ngoài được gỡ bỏ khi vết thương đã lành.

Phục hồi

 

Quản lý đau

Đau sau chấn thương hoặc phẫu thuật là một phần tự nhiên của quá trình chữa lành. Bác sĩ, điều dưỡng và vật lý trị liệu sẽ làm việc để kiểm soát đau, điều này có thể giúp bệnh nhân phục hồi nhanh hơn.

Thuốc thường được kê đơn để giảm đau ngắn hạn sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Nhiều loại thuốc có sẵn để giúp kiểm soát cơn đau, bao gồm opioid, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và thuốc gây tê tại chỗ. Bác sĩ của bạn có thể sử dụng kết hợp các loại thuốc này để cải thiện giảm đau, cũng như giảm thiểu nhu cầu về opioids.

Cử động sớm

Bác sĩ vật lý trị liệu sẽ quyết định khi nào là tốt nhất để bắt đầu cử động đầu gối để ngăn ngừa cứng khớp. Điều này phụ thuộc vào mức độ của các mô mềm (da và cơ) đang phục hồi và mức độ an toàn của gãy xương sau khi được khắc phục.

Cử động sớm đôi khi bắt đầu bằng tập vận động thụ động: bác sỹ vật lý quốc tế sẽ nhẹ nhàng di chuyển đầu gối, hoặc khớp gối có thể được đặt trong một máy chuyển động thụ động liên tục chân bệnh nhân.

Nếu xương bị gãy thành nhiều mảnh hoặc xương yếu, có thể mất nhiều thời gian hơn để chữa lành, và có thể là một thời gian dài hơn trước khi bác sĩ đề nghị các hoạt động cử động.

 

Chịu trọng lượng

Để tránh các vấn đề xấu, điều rất quan trọng là làm theo hướng dẫn của bác sĩ để chịu trọng lượng lên chân bị thương.

Cho dù gãy xương có được điều trị bằng phẫu thuật hay không, rất có thể bác sĩ sẽ không khuyến khích chịu trọng lượng đầy đủ cho đến khi tiến trình lành xương xảy ra. Điều này có thể cần đến 3 tháng hoặc hơn để chữa lành trước khi chịu sức hoàn toàn có thể được thực hiện một cách an toàn. Trong thời gian này, bệnh nhân sẽ cần nạng hoặc khung tập đi để di chuyển. Bệnh nhân cũng có thể đeo nẹp đầu gối để được hỗ trợ thêm.

Bác sĩ sẽ thường xuyên chỉ định chụp x-quang để xem vết gãy đang lành như thế nào. Nếu được điều trị bằng nẹp hoặc bó bột, thông qua chụp hình xquang bác sĩ xác định rằng gãy xương không có nguy cơ di lệch, bệnh nhân có thể bắt đầu dồn trọng lượng lên chân nhiều hơn. Mặc dù bạn có thể dồn trọng lượng lên chân, nhưng vẫn nên cần nạng hoặc khung tập đi để hỗ trợ.

 

Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng

Khi được phép chịu trọng lượng lên chân, việc cảm thấy yếu, sự bất ổn định và cứng khớp là điều rất bình thường. Mặc dù những điều trên sẽ xảy ra, hãy chắc chắn chia sẻ mối lo ngại với bác sĩ phẫu thuật và bác sỹ vật lý trị liệu. Một kế hoạch phục hồi sẽ được thiết kế để giúp bạn lấy lại càng nhiều chức năng càng tốt.

Vật lý trị liệu rất cần thiết cho phục hồi chức năng khớp gối nhằm lấy lại chức năng gập, duỗi gối, sự thăng bằng, điều hợp và cảm thụ bản thể khớp gối.

 

Kết quả

Bởi vì gãy đầu trên xương chày có thể liên quan khả năng chịu sức ở những người hoạt động nhiều, chúng bao gồm mất cử động đầu gối và sự ổn định, cũng như viêm khớp lâu dài.

Bác sĩ sẽ thảo luận về mối quan tâm cá nhân của bệnh nhân, rủi ro và kỳ vọng hợp lý. Kèm theo là xem xét tác động có thể có đối với các hoạt động của cuộc sống hàng ngày, công việc, trách nhiệm gia đình và các hoạt động giải trí.

 

Thảo luận gì với bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình của bạn

  1. Những rủi ro và lợi ích độc đáo của tôi với điều trị không phẫu thuật và phẫu thuật là gì?
  2. Chấn thương này có thể ảnh hưởng đến những kỳ vọng dài hạn của tôi đối với các hoạt động sống, công việc và hoạt động giải trí hàng ngày như thế nào?
  3. Tôi có tiền sử bệnh lý hoặc thói quen xấu (hút thuốc, thuốc giải trí, rượu) có thể ảnh hưởng đến việc điều trị hoặc kết quả của tôi không?
  4. Nếu tôi bị viêm khớp, tôi có thể mong đợi điều gì và lựa chọn của tôi là gì?
  5. Sau khi điều trị bắt đầu (phẫu thuật hoặc không phẫu thuật) khi nào tôi có thể chịu được trọng lượng và gập, duỗi được gối của tôi?
  6. Giai đoạn phục hồi sẽ ảnh hưởng đến công việc và gia đình như thế nào?
  7. Tôi cần loại trợ giúp nào trong quá trình phục hồi?
  8. Nếu tôi được điều trị bằng phẫu thuật và sử dụng "chất độn xương" hoặc chất thay thế, lựa chọn của tôi là gì? Những rủi ro và lợi ích là gì?
  9. Tôi có sẽ dùng thuốc chống đông máu? Nếu có, là thuốc gì và trong bao lâu?

 

  • Can thiệp Vật Lý Trị Liệu- Phục Hồi Chức Năng càng sớm càng tốt nhằm hạn chế những biến chứng do bất động gây ra (loét, yếu cơ, co rút cơ, giới hạn tầm hoạt động khớp, nhiễm trùng phổi…) và kích hoạt sự phục hồi thần kinh.
  • Nếu cần bất kỳ sự tư vấn hay hỗ trợ cho người thân yêu của mình, anh (chị) có thể liên hệ đến  Vật Lý Trị Liệu tại nhà Best Care
  • hoặc nói với chúng tôi qua 0937782677 để cùng đồng hành mang đến những điều tốt đẹp nhất cho gia đình mình.

 

Bình luận